Ung thư vú: Các giai đoạn và phương pháp điều trị hiệu quả
Ung thư vú là căn bệnh ung thư thường gặp nhất, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ các nước phát triển. Với những tiến bộ của y học hiện nay trong sàng lọc và chẩn đoán sớm ung thư vú, tỉ lệ bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm ngày càng tăng.
Theo báo cáo tháng 3/2022 của Hiệp hội Ung thư Mỹ (ACS) cho biết, 99% những người được điều trị ung thư vú ở giai đoạn sớm nhất sống được 5 năm hoặc lâu hơn sau khi được chẩn đoán và tỷ lệ sống sót của những người mắc ung thư vú di căn là 28% nếu duy trì điều trị kéo dài. Tỷ lệ sống sót đối với bệnh ung thư vú sẽ cao hơn nếu được chẩn đoán và điều trị sớm.
Triệu chứng và giai đoạn của ung thư vú
Ung thư vú xảy ra khi các tế bào ung thư hình thành trong mô vú. Đây là một trong những loại chẩn đoán ung thư phổ biến nhất đối với phụ nữ trên thế giới và nam giới cũng có thể mắc bệnh này.
Phát hiện sớm đã giúp chẩn đoán ung thư vú và cải thiện tỷ lệ sống sót. Việc tự kiểm tra vú và chụp quang tuyến vú thường xuyên có thể giúp bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi nào khi chúng xảy ra. Các triệu chứng nhận biết ung thư vú như: Xuất hiện khối u ở vú, gần xung quanh vú hoặc dưới nách; Dịch từ núm vú đặc biệt dịch có máu; Vết lõm da vú hoặc dày da vú; Đau nhức vùng vú hoặc núm vú; Biểu hiện tụt núm vú; Vú có sự thay đổi về kích thước và hình dáng; Da vùng vú, quầng vú hoặc núm vú có vảy, đỏ hoặc sưng; Vết lõm da vú giống như da quả cam gọi là sần da cam.
Phát hiện ung thư vú giai đoạn đầu có tiên lượng điều trị rất tốt, cơ hội chữa khỏi ung thư vú giai đoạn đầu rất cao, khoảng 90 - 100% trường hợp. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp điều trị bệnh không tốt, ung thư vú không được loại bỏ hoàn toàn và tiếp tục phát triển sang các giai đoạn muộn hơn.
Siêu âm tuyến vú sàng lọc ung thư vú
Các giai đoạn của ung thư vú gồm:
-Giai đoạn 1 ung thư vú: Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình xâm lấn, các tế bào ung thư không còn nằm trong phạm vi ống tuyến vú nữa mà lan rộng ra các mô vú xung quanh. Khối u ung thư cũng bắt đầu hình thành ở giai đoạn này, tuy nhiên kích thước nhỏ hơn 2cm và chưa lan ra phạm vi ngoài vú nên việc điều trị cũng khá đơn giản. Tỉ lệ chữa khỏi bệnh khi phát hiện ung thư vú giai đoạn 1 là tương đối cao, khoảng 80 - 90%.
-Giai đoạn 2 ung thư vú: Tế bào ung thư ở giai đoạn này vẫn chưa lan xa ra các bộ phận khác. Người ta chia nhỏ ung thư vú giai đoạn 2 thành 2 mức phát triển là 2A và 2B như sau:
Giai đoạn 2A: Khi đặc điểm tiến triển ung thư chưa có khối u ung thư và ít hơn 4 hạch bạch huyết bị xâm lấn. Khối u ung thư nhỏ hơn 2cm, ít hơn 4 hạch bạch huyết ở nách bị di căn ung thư. Khối u ung thư kích thước 2 - 5cm nhưng chưa di căn đến hạch bạch huyết.
Giai đoạn 2B: Giai đoạn này đặc trưng bởi sự di căn tế bào ung thư đến hạch bạch huyết, với các đặc điểm gồm: Khối u ung thư kích thước 2 - 5cm, có các cụm tế bào ung thư nhỏ hình thành trong hạch bạch huyết. Khối u ung thư kích thước 2 - 5 cm, di căn đến ít hơn 4 hạch bạch huyết ở nách. Khối u ung thư kích thước trên 5cm nhưng chưa di căn đến hạch bạch huyết.
Ung thư vú giai đoạn 2 có sự phát triển khối u tương đối nhanh, kích thước lớn và bắt đầu di căn đến hạch bạch huyết song tỉ lệ chữa khỏi bệnh khá cao.
- Giai đoạn 3 ung thư vú: Giai đoạn này, ung thư vú đã phát triển mạnh, lan đến hạch bạch huyết xung quanh. Tùy theo khối u ung thư và số lượng hạch bạch huyết di căn, giai đoạn này còn được chia nhỏ thành ung thư vú 3A, 3B và 3C. Do di căn nhiều hạch bạch huyết, khối u ung thư cũng khá lớn nên điều trị ung thư vú giai đoạn này phức tạp hơn.
- Giai đoạn 4 ung thư vú: Đây là giai đoạn phát triển cuối cùng của ung thư vú, đặc trưng bởi sự di căn mạnh mẽ đến các cơ quan trong cơ thể như: não, gan, xương, phổi,… Điều trị ung thư vú giai đoạn 4 chưa đạt được kết quả tốt, các phương pháp mới cho phép bệnh nhân kéo dài sự sống và tăng chất lượng sống tốt hơn.
Sinh thiết u vú dưới hướng dẫn của siêu âm
Trong chẩn đoán ung thư vú đầu tiên là khám lâm sàng, bác sĩ sẽ quan sát hình dạng, kích thước, màu sắc da tuyến vú, núm vú tìm các dấu hiệu bất thường, đồng thời thăm khám, đánh giá mật độ tuyến vú, phát hiện khối u, đánh giá kích thước, mật độ, ranh giới, sự di động của khối u. Sau đó, bệnh nhân sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm trong đó có chụp xquang tuyến vú, siêu âm tuyến vú, chụp cộng hưởng từ tuyến vú để xác định các tổn thương vi vôi hóa, các khối, đánh giá tình trạng di căn hạch… Sau khi có kết quả bên chẩn đoán hình ảnh, bệnh nhân sẽ được chọc tế bào hoặc sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm để chẩn đoán xác định ung thư vú.
Điều trị ung thư vú tại Quảng Ninh
Ung thư vú là một trong những bệnh ung thư có nhiều phương pháp điều trị nhất. Điều trị ung thư vú là điều trị đa mô thức, phối hợp giữa phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, điều trị đích, miễn dịch… Tùy theo giai đoạn bệnh, đặc điểm của khối u và tình trạng sức khỏe bệnh nhân mà bác sĩ sẽ lập kế hoạch điều trị phù hợp. Phẫu thuật: nhằm mục đích lấy bỏ khối u tại vú và trong hầu hết các trường hợp là vét hạch hố nách. Bác sỹ sẽ cân nhắc đưa ra chỉ định phẫu thuật bảo tồn (chỉ cắt một phần tuyến vú có khối u) hoặc phẫu thuật triệt căn (cắt hết toàn bộ tuyến vú).
Xạ trị: Là dùng tia phóng xạ mang mức năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Bác sĩ sẽ cân nhắc bệnh nhân nào cần được xạ trị, dựa vào giai đoạn bệnh và một số yếu tố khác. Mục đích của xạ trị ung thư vú giai đoạn sớm là để giảm nguy cơ tái phát tại vú và vùng xung quanh, và là một phần của điều trị triệt căn ung thư vú. Đối với ung thư vú giai đoạn muộn, xạ trị giúp giảm triệu chứng như đau do chèn ép, do di căn xương.
Hệ thống máy xạ trị đáp ứng điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Bãi Cháy
Hóa chất: Điều trị bằng hóa chất là phương pháp điều trị cơ bản trong ung thư vú, cả ở giai đoạn sớm và giai đoạn di căn. Điều trị hóa chất sau phẫu thuật nhằm mục đích giảm nguy cơ tái phát (còn gọi là điều trị bổ trợ) và là một phần của điều trị triệt căn ung thư vú. Trong những trường hợp khối u lớn hoặc hạch nách dính không thể phẫu thuật được ngay, điều trị bằng hóa chất nhằm giảm kích thước khối u để tạo thuận lợi cho phẫu thuật. Khi ung thư vú đã di căn, điều trị toàn thân bằng hóa chất giúp làm chậm quá trình tiến triển của bệnh và cải thiện triệu chứng.
Điều trị đích (hay còn gọi là điều trị nhắm đích) Ở một số bệnh nhân ung thư vú có bộc lộ thụ thể HER2, có thể điều trị phối hợp giữa hóa chất với thuốc điều trị đích.
Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Bãi Cháy là một trong những đơn vị điều trị ung thư lớn hàng đầu tỉnh Quảng Ninh với đầy đủ trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại để chẩn đoán và điều trị ung thư vú. Về các phương pháp điều trị, hiện tại Bệnh viện Bãi Cháy đã triển khai được đầy đủ như phẫu thuật, xạ trị, hoá chất… đáp ứng cơ bản trong điều trị ung thư vú. Bệnh viện có máy xạ trị gia tốc có thể kết hợp xạ trị điều biến liều để giảm tổn thương tế bào lành quanh vùng ung thư… Đối với ung thư vú giai đoạn sớm, xạ trị để giảm nguy cơ tái phát tại vú và vùng xung quanh. Đối với ung thư vú giai đoạn muộn, xạ trị giúp giảm triệu chứng như đau do chèn ép, di căn xương.
Tỷ lệ mắc ung thư vú có xu hướng tăng nhưng tỷ lệ tử vong do ung thư vú đang có xu hướng giảm đi nhờ những tiến bộ trong điều trị ung thư và tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn sớm ngày càng tăng.
Các yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú bao gồm tuổi cao, tiếp xúc với các chất sinh ung thư trong môi trường, hút thuốc lá, uống rượu, thừa cân, béo phì, ít vận động và một số yếu tố di truyền. Theo khuyến cáo, phụ nữ từ trên 40 tuổi cần khám tầm soát định kỳ ung thư vú. Đặc biệt, khi xuất hiện các dấu hiệu của ung thư vú như: xuất hiện u cục tại vú, vú to lên bất thường, kích thước, hình dạng méo mó không bình thường, ngực đau, có hạch ở dưới nách, vùng da quanh đầu núm vú thay đổi (co rút núm vú, nhăn nheo, hạt nhỏ ở quầng vú xung quanh núm vú), viêm da quanh vú (tấy đỏ, phù dưới dạng da cam, bong da vảy nến, ngứa dị ứng), dịch tiết bất thường… cần lập tức đến cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán.
Mạc Thảo