Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh suy thận

  • 2024/05/14 08:42

Việt Nam hiện có hơn 10 triệu người mắc bệnh thận mạn tính. Số ca mắc mới gia tăng khi mỗi năm có thêm 8.000 người bệnh thận mạn tính. Tỷ lệ người bệnh chuyển sang suy thận giai đoạn cuối chiếm 0,1% dân số. Suy thận không chỉ là gánh nặng cho sức khỏe, tinh thần mà còn khiến cho kinh tế nhiều gia đình kiệt quệ. 


1.     Suy thận là gì?

Suy thận là tình trạng thận không còn hoạt động hiệu quả nữa. Bình thường thận thực hiện một công việc quan trọng trong cơ thể bằng cách loại bỏ chất thải và chất lỏng dư thừa. Bệnh suy thận gây tử vong nếu không được điều trị thích hợp. Suy thận đôi khi chỉ là tạm thời và phát triển nhanh (cấp tính) nhưng có khi là tình trạng mạn tính (lâu dài) và ngày càng xấu hơn.

2.     Phân loại suy thận

Dựa vào cơ chế bệnh sinh, suy thận được chia như sau: Suy thận cấp và mạn tính. Suy thận cấp gồm có: trước thận, tại thận và sau thận. Còn bệnh thận mạn được chia thành năm giai đoạn: 1, 2, 3 (a và b), 4, 5; riêng giai đoạn 5 còn gọi là suy thận mạn tính.

            - Suy thận cấp

· Suy thận cấp trước thận: Xuất hiện khi lưu lượng máu đến thận không đủ, ảnh hưởng đến khả năng đào thải chất độc. Nguyên nhân của tình trạng này do chấn thương, phẫu thuật hoặc các bệnh khác. Triệu chứng thường gặp gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, co giật, hôn mê… Suy thận cấp tính trước thận có thể được chữa khỏi nếu bác sĩ xác định chính xác nguyên nhân gây giảm lưu lượng máu đến thận.

·Suy thận cấp tại thận: Có thể do chấn thương trực tiếp đến thận như va đập mạnh, tai nạn. Ngoài ra, bệnh cũng xảy ra khi thận phải lọc quá nhiều độc tố, thiếu máu cục bộ hay thiếu oxy đến thận. Trong đó, nguyên nhân gây thiếu máu cục bộ bao gồm chảy máu nghiêm trọng, tắc nghẽn mạch máu thận, viêm cầu thận…

·Suy thận cấp sau thận: Bệnh có liên quan đến sự co mạch thận hướng tâm, phát triển để đáp ứng với sự gia tăng mạnh trong ống thận, thường có triệu chứng vô niệu (không có nước tiểu). Bệnh thường xảy ra do đường tiết niệu bị tắc cấp tính như tắc niệu quản hai bên, tắc cổ bàng quang,  hẹp niệu đạo, hình thành khối u, u tuyến, ung thư tuyến tiền liệt, sán máng bàng quang.

·Ngoài ra, người bệnh bị suy thận cấp tính sau thận có thể do các nguyên nhân khác bao gồm viêm nhú hoại tử, xơ hóa sau phúc mạc và các khối u sau phúc mạc, các bệnh và chấn thương tủy sống. Riêng tắc nghẽn niệu quản một bên thường đủ để phát triển suy thận cấp sau thận ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính.

- Suy thận mạn

Bệnh thận tiến triển với tốc độ khác nhau ở những người khác nhau và có thể mất từ 2-5 năm để chuyển qua các giai đoạn khác nhau. Các giai đoạn bệnh thận được đo bằng cách xét nghiệm máu để kiểm tra mức lọc cầu thận ước tính (eGFR). Khi chức năng thận giảm, eGFR giảm, eGFR càng thấp cho thấy bệnh thận mạn càng tiến triển xấu hơn.

3. Nguyên nhân gây suy thận

Bệnh có thể là hệ quả của một số vấn đề về sức khỏe và xác định được nguyên nhân rất hữu ích trong việc giúp nhận diện loại suy thận. Nguyên nhân gây bệnh có thể đến từ một số yếu tố sau đây;

- Giảm lưu lượng máu đến thận

Lượng máu đến thận bị mất đột ngột có thể sẽ dẫn đến suy thận. Tình trạng này thường do các nguyên nhân như: bệnh tim, sẹo gan hoặc suy gan, bị bỏng nặng, phản ứng dị ứng, nhiễm trùng nặng chẳng hạn như nhiễm trùng huyết… Việc dùng thuốc cao huyết áp và thuốc chống viêm cũng có thể hạn chế lượng máu đến thận.

- Vấn đề đào thải nước tiểu

Khi cơ thể không đào thải được nước tiểu, các chất độc sẽ tích tụ và gây quá tải cho thận. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này bao gồm một số bệnh ung thư ở đại tràng, bàng quang, tuyến tiền liệt (ở nam giới), cổ tử cung (nữ giới)…

Các tình trạng khác có thể gây cản trở việc tiểu tiện và lâu dần dẫn đến suy thận như: sỏi thận, phì đại tuyến tiền liệt, cục máu đông trong đường tiết niệu, tổn thương dây thần kinh kiểm soát bàng quang.

- Các nguyên nhân khác

Một số nguyên nhân khác có thể dẫn đến bệnh suy thận bao gồm:

· Xuất hiện cục máu đông ở trong hoặc quanh thận

· Nhiễm trùng

· Nhiễm độc kim loại nặng

· Viêm mạch máu

· Bệnh lupus

· Viêm cầu thận

· Hội chứng tan máu tăng urê máu

· Đa u tủy xương

·  Xơ cứng bì

· Xuất huyết khiến giảm tiểu cầu huyết khối

· Các loại thuốc điều trị ung thư và một số bệnh tự miễn

· Thuốc nhuộm được sử dụng trong chẩn đoán hình ảnh

· Một số loại thuốc kháng sinh

· Bệnh tiểu đường không kiểm soát

· Thận bị lão hóa do tuổi tác

4. Dấu hiệu suy thận

Thông thường bệnh nhân suy thận sẽ có một vài triệu chứng của bệnh, nhưng đôi khi không có triệu chứng nào. Một số biểu hiện của tình trạng này có thể xảy ra bao gồm:

Giảm lượng nước tiểu

Phù mắt cá chân, bàn chân

- Khó thở không rõ nguyên nhân

- Đau hoặc cảm thấy nặng ngực

- Buồn ngủ quá mức, mệt mỏi, uể oải

- Kém ăn, buồn nôn dai dẳng, nôn

Sụt cân

- Ngứa ngáy

- Co rút cơ (đặc biệt là ở chân)

Co giật

Hôn mê

- Thiếu máu (ít xuất hiện)

Một số dấu hiệu sớm của bệnh suy thận

Các triệu chứng của bệnh thận giai đoạn đầu khó phát hiện. Tuy nhiên, bệnh thận mạn tính vẫn có thể gây tổn thương cho dù người bệnh cảm thấy khỏe mạnh và các triệu chứng xuất hiện có thể khác nhau ở mỗi người. Người bệnh nên sớm đi khám thận ngay khi có dấu hiệu tiểu ít, sưn phù tay chân, khó thở… Người bệnh có thể gặp các biến chứng nguy hiểm như thiếu máu, bệnh tim mạch, tăng phốt phát máu, tăng kali máu, tích tụ nước trong cơ thể. Chất lượng cuộc sống, công việc, tinh thần người bệnh cũng chịu nhiều tác động.

5. Biến chứng suy thận

Dù lọc máu có thể giúp giảm bớt áp lực cho thận, giúp thận khỏe hơn, nhưng việc này cũng không thể thay thế hoàn toàn chức năng của thận. Vì thế, người bị bệnh vẫn có nguy cơ gặp các biến chứng nguy hiểm, thậm chí là dẫn đến tử vong.

Một số biến chứng phổ biến nhất của tình trạng suy thận bao gồm: Thiếu máu, bệnh về xương và tăng phốt phát trong máu, bệnh tim, tăng kali máu, tích tụ nước trong cơ thể, sức khỏe tinh thần..

6. Phương pháp chẩn đoán

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thận yếu. Do đó, để tìm ra nguyên nhân và có phương án điều trị hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định:

Siêu âm thận: Đây thường là chỉ định đầu tiên đối với người bị bệnh vì dễ thực hiện, ít tốn kém… Việc kiểm tra hình ảnh thận bằng cách sử dụng sóng âm tần số cao nhằm đánh giá kích thước, cấu trúc thận và các bệnh lý khu trú tại thận…

Chụp cắt lớp vi tính CT: Để tạo ra các hình ảnh bên trong cơ thể. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh này thường được sử dụng để bác sĩ có cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân gây bệnh.

Chụp cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này được sử dụng để đánh giá tình trạng suy thận của người bệnh thông qua các triệu chứng: tiểu ra máu, nhiễm trùng đường tiết niệu thường xuyên, theo dõi bệnh nhân có tiền sử ung thư đường tiết niệu…

Xạ hình thận: Xạ hình thận là một trong kỹ thuật chẩn đoán có giá trị cao trong việc đánh giá bệnh lý ở thận. Vai trò của xạ hình thận là cung cấp thông tin về hình thái, chức năng thận, khả năng bài tiết nước tiểu…

Sinh thiết: Đây là phương pháp lấy ra một mẩu mô thận, dưới sự hướng dẫn của các thiết bị chẩn đoán hình ảnh để đánh giá tình trạng thận và nguy cơ xuất hiện các bệnh lý ác tính. Phương pháp này thường được thực hiện sau các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thông thường khác.

7. Điều trị suy thận

Suy thận mạn không thể điều trị khỏi hoàn toàn. Khi đã được chẩn đoán là suy thận mạn thì không thể điều trị khỏi được tuy nhiên có thể áp dụng một số phương pháp điều trị nhằm làm chậm quá trình tiến triển dẫn đến suy thận giai đoạn cuối phải điều trị thay thế.

Với tiến bộ trong y học hiện nay, người bệnh suy thận nếu được thăm khám và theo dõi định kỳ có thể làm chậm tiến triển của bệnh. Đối với những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối có thể áp dụng các phương pháp thay thế lọc máu, lọc màng bụng hay ghép thận… giúp kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

Ngoài ra, việc tiên lượng cho bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thể trạng của bệnh nhân và các bệnh lý kèm theo, việc tuân thủ điều trị…

Một số phương pháp điều trị suy thận bao gồm:

          · Chế độ ăn: nhạt, giảm đạm (mức độ tùy giai đoạn bệnh thận mạn).

          · Bổ sung đạm dành cho người suy thận (tùy giai đoạn).

          · Dùng thuốc làm chậm tiến triển bệnh thận mạn.

          · Đối với những người bệnh phải dùng thuốc do có các bệnh lý mãn tính khác cần điều chỉnh một số thuốc ít ảnh hưởng xấu đến chức năng thận.

         · Bệnh thận mạn giai đoạn cuối: điều trị thay thế lọc máu, lọc màng bụng, ghép thận kèm điều trị một số triệu chứng do biến chứng mạn tính của bệnh thận mạn.

8. Phòng ngừa suy thận

Không có cách nào để phòng ngừa hoàn toàn bệnh suy thận, mọi người chỉ có thể áp dụng các phương pháp duy trì lối sống lành mạnh để giảm các yếu tố nguy cơ bằng cách:

       - Uống đủ nước.

       - Nếu có các bệnh lý nền, bệnh lý đồng mắc thì cần kiểm soát tốt: huyết áp, đường huyết…

       - Thường xuyên tập thể dục.

       - Có chế độ ăn uống lành mạnh, tăng cường chất xơ, rau xanh, hoa quả… vào chế độ ăn hàng ngày. Đồng thời hạn chế các đồ ăn chứa nhiều chất béo, đồ ăn chế biến sẵn, đồ nhiều muối.

       - Kiểm soát lượng protein và kali nạp vào cơ thể.

       - Thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm nguy cơ, không chủ quan với những bất thường của cơ thể.

       - Tránh xa căng thẳng, stress trong cuộc sống, cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lý.

Nếu có bất thường về sức khỏe người bệnh cần thăm khám tại các cơ sở y tế để được bác sĩ chuyên môn đưa ra phương án điều trị.

 Minh Khương